5 cách sửa ngữ pháp đơn giản để nghe tự nhiên hơn trong tiếng Anh
5 cách sửa ngữ pháp đơn giản để nghe tự nhiên hơn trong tiếng Anh
Bạn muốn nghe tự nhiên và trôi chảy hơn khi nói tiếng Anh, nhưng bạn không biết làm thế nào. Trôi chảy là một kỹ năng, và giống như bất kỳ kỹ năng nào khác, nó cần luyện tập thường xuyên để phát triển. Nhưng bạn nên tập trung vào điều gì để xây dựng khả năng thông thạo tiếng Anh của mình? Trong bài viết dưới đây Pasal sẽ gợi ý cho bạn 5 cách sửa ngữ pháp đơn giản để nghe tự nhiên hơn trong tiếng Anh.
Làm thế nào để nói tiếng Anh tự nhiên hơn?
1. Không sử dụng “Will” cho các kế hoạch
Will là cấu trúc cơ bản khi nói về tương lai, nhưng chúng ta không sử dụng nó cho các kế hoạch. Thay vào đó, chúng ta thường sử dụng ý chí để chia sẻ hy vọng, suy nghĩ và dự đoán của mình về tương lai: Ví dụ như:
- You will never see me again.
- I hope this year will be better than the last one.
- Khi chúng ta muốn chia sẻ kế hoạch của mình về tương lai, chúng tôi sử dụng thì hiện tại tiếp diễn hoặc “going to” :
- I’m going to get a new car.
What are you doing this evening?
Hãy nghĩ về nó theo cách này: chúng ta sẽ chỉ sử dụng will nếu không có lý do chính đáng để sử dụng thì hiện tại tiếp diễn. Cùng phân tích và so sánh trong ví dụ sau:
I’m meeting him at 5 tomorrow. (Đây là một cuộc hẹn đã được lên kế hoạch trước đó)
I wonder if he will recognize me. (Suy nghĩ, suy đoán về tương lai)
Đôi khi có thể sử dụng cả going to và will cho các dự đoán. Nhưng khi có bằng chứng bên ngoài cho những gì chúng tôi nói. Chúng ta sẽ sử dụng will để dự đoán khi không có bằng chứng cho điều mình nói – khi đó là một niềm tin hoặc một ý kiến.
Watch out! We’re going to crash! (Có bằng chứng thực tế đang diễn ra)
Don’t lend him your car. He will crash it. (Chỉ dựa trên ý kiến, nhận định cá nhân)
2. Biết khi nào thì sử dụng thì hiện tại hoàn thành
Một trong những câu hỏi phổ biến nhất đó là: “Sự khác biệt giữa hiện tại hoàn thành và quá khứ đơn là gì?”
Để hiểu sự khác biệt, hãy tự hỏi: Khoảng thời gian mà bạn đang đề cập đến là đã hoàn thành hay chưa hoàn thành?
Nếu khoảng thời gian chưa hoàn thành chúng ta sử dụng thì hiện tại hoàn thành. Nếu nó kết thúc, chúng ta sử dụng quá khứ đơn. Ví dụ:
I have already had two cups of coffee today.
She had two cups of coffee yesterday.
Chúng ta không sử dụng thì hiện tại hoàn thành với các từ kết thúc, như hôm qua, năm ngoái, trước đó, năm 2009, hai năm trước, v.v.
“Have you seen my phone?” (Đúng)
“I saw it earlier.” (Đúng)
“I have seen it earlier.”(Sai)
3. Biết khi nào thì sử dụng thì hiện tại tiếp diễn
Câu này có gì sai?
I am running my own company since 5 years.
Có hai lỗi ở đây:
Sử dụng thì hiện tại tiếp diễn “am running”
Sử dụng “since”
Trong ví dụ này, chúng ta đang nói về điều gì đó đã bắt đầu trong quá khứ, và vẫn đang tiếp diễn. Nói cách khác, khoảng thời gian là chưa hoàn thành, vì vậy như chúng ta đã học trước đó, chúng ta cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành.
Vì hành động mà chúng ta đang mô tả là liên tục (vẫn đang diễn ra) nên chúng ta cần sử dụng thì hiện tại hoàn thành ở dạng liên tục của nó.
Đây là cấu trúc: subject + have / has been + -ing +…
Ví dụ:
He has been acting strange lately.
It has been snowing all day.
Quay lại ví dụ: “I have been running my own company…”. Thay vì dùng “Since” hày dùng “for”
For: chỉ một khoảng thời gian.
Since: nói về một thời điểm cụ thể.
Ví dụ:
I have been running my own company for five years.
I have been running my own company since 2015.
4. Thì hiện tại tiếp diễn không dùng để chỉ sự thật
Chúng ta sử dụng thì hiện tại đơn chứ không phải thì hiện tại tiếp diễn để nói về các thói quen và tình huống cố định. Cùng xem ví dụ sau:
I am drinking coffee now. (tạm thời)
I drink coffee every morning. (thói quen hàng ngày)
She is going on vacation next week. (Chỉ dự định trong tương lai)
She goes on vacation once a year. (thường lệ, thói quen)
5. Sử dụng mệnh đề chỉ mục đích thay vì dùng “that”
Lời khuyên cuối cùng của Pasal dành cho bạn ngày hôm nay là một sai lầm phổ biến trong giao tiếp. Hãy xem những câu sau:
She wants that I leave.
They asked that we stay.
Cấu trúc này không tự nhiên vì với một số động từ, chúng ta không thể sử dụng mệnh đề đó. Thay vào đó, chúng ta cần theo sau với một tân ngữ và một động từ nguyên thể (to +).
Đây là cấu trúc: chủ ngữ + động từ + tân ngữ + nguyên thể:
- She wants me to leave.( Đúng)
- She wants that I leave. (Sai)
- They asked us to stay. (Đúng)
- They asked that we stay. (Sai)
Dưới đây là một số động từ phổ biến có cấu trúc này:
- ASK + OBJECT + INFINITIVE. Ví dụ: She didn’t ask them to pay for her drink.
- WANT + OBJECT + INFINITIVE. Ví dụ: They wanted me to know.
- EXPECT + OBJECT + INFINITIVE. Ví dụ: He didn’t expect you to answer.
- ALLOW + OBJECT + INFINITIVE. Ví dụ: They allowed people to stay longer.
Làm thế nào để tích hợp những gì bạn đang học
Một trong những điều tốt nhất bạn có thể bắt đầu làm ngay bây giờ để trở thành một người nói trôi chảy hơn là ghi âm lại chính mình đang nói.
Chọn một câu hỏi để trả lời. Nó có thể là, “When was your last vacation? Where did you go and what did you do?” hay “How long have you been living in this city?
Ghi lại câu trả lời của bạn. Bạn có thể sử dụng điện thoại để quay video mình đang nói hoặc sử dụng ứng dụng ghi âm.
Nói trong ít nhất một phút. Trả lời câu hỏi và cung cấp càng nhiều chi tiết càng tốt.
Nghe bản ghi âm của bạn và viết ra bất kỳ lỗi nào mà chúng tôi đã đề cập hôm nay (hoặc bất kỳ vấn đề nào khác mà bạn nhận thấy).
Ghi lại câu trả lời của bạn và đảm bảo rằng bạn đã sửa các lỗi.
Hãy thử bài tập này ít nhất hai lần một tuần trong vài tuần và bạn sẽ thấy sự khác biệt. Nếu bạn cần trợ giúp trong việc tìm kiếm những điều cần nói, đây là một số câu hỏi bạn có thể trả lời:
Trên đây là những chia sẻ của Pasal về những mẹo cải thiện ngữ pháp, giúp bạn giao tiếp trôi chảy hơn và hiệu quả hơn. Hy vọng bài viết trên hữu ích với bạn, chúc bạn thành công!