Word Stress sẽ không còn đáng ngại nếu bạn biết những quy tắc này
Word Stress sẽ không còn đáng ngại nếu bạn biết những quy tắc này
Đối với nhiều người học tiếng Anh chắc hẳn trọng âm luôn là thử thách không nhỏ trong quá trình học phát âm. Bài viết dưới đây Pasal sẽ gợi ý các mẹo giúp bạn vượt qua nỗi sợ mang tên “trọng âm” này nhé!
Làm thế nào để nắm vững những quy tắc trọng âm?
Word Stress là gì?
Trọng âm đặt trên các âm tiết trong từ được gọi là trọng âm của từ. Trong một từ, chúng ta nhấn mạnh vào một âm tiết, trong khi các âm tiết khác được nhấn mạnh ít hơn.
Các từ tiếng Anh chỉ có một âm tiết được nhấn trọng âm. Trong khi các từ dài hơn có thể có trọng âm phụ, nó luôn là trọng âm nhẹ hơn nhiều. Cũng cần lưu ý rằng chúng ta nhấn trọng âm của nguyên âm chứ không phải phụ âm.
Trong tiếng Anh, chúng ta có trọng âm thay đổi mà vị trí của trọng âm là không thể đoán trước. Điều này trái ngược với một số ngôn ngữ khác – như tiếng Ba Lan hoặc tiếng Phần Lan – có trọng âm cố định trong đó trọng âm trên hầu như bất kỳ từ nhiều âm tiết nào rơi vào một âm tiết cụ thể.
Phần bạn đặt trọng âm hoặc nhấn mạnh trong một từ có thể ảnh hưởng đến cách phát âm từ đó và do đó ý nghĩa của nó. Do đó, biết âm tiết nào trong một từ cần được nhấn mạnh hoặc nhấn trọng âm là rất quan trọng để phát âm chính xác. Lý do cho điều này là việc đặt trọng âm vào âm tiết sai trong một từ có thể thay đổi hoàn toàn nghĩa của từ.
Tầm quan trọng của trọng âm từ
Vì vậy, hiểu được tầm quan trọng của trọng âm từ là vô cùng quan trọng nếu bạn muốn cải thiện khả năng phát âm tiếng Anh của mình và nói tiếng Anh như người bản xứ.
Nhưng nếu trọng âm của từ quan trọng như vậy, thì chính xác các quy tắc mà chúng ta cần tuân theo là gì?
Cũng như rất nhiều khía cạnh của ngôn ngữ tiếng Anh, có rất nhiều quy tắc để học. Sau đó, để làm cho mọi thứ trở nên phức tạp hơn, cũng có nhiều mâu thuẫn hoặc ngoại lệ đối với các quy tắc đó. Điều này có thể khiến việc học tiếng Anh của một số học sinh trở nên khó khăn hơn.
Quy tắc nhấn trọng âm trong từ tiếng Anh
1. Trọng âm của từ cho các từ có hai âm tiết
Danh từ hai âm tiết
Nếu từ là danh từ có hai âm tiết, chúng ta thường đặt trọng âm ở âm tiết ĐẦU TIÊN.
Ví dụ: MONkey, TEAcher, DIStance, INsect, TAble,
Tính từ có hai âm tiết
Nếu từ là một tính từ hai âm tiết, như đối với danh từ hai âm tiết, chúng ta thường đặt trọng âm ở âm tiết ĐẦU TIÊN.
Ví dụ : SIlent, BORing, LIttle, PURple, STUpid, CLEver, FRIEndly
Hai giới từ có âm tiết
Âm tiết THỨ HAI cũng được nhấn trọng âm nếu từ đó là giới từ.
Ví dụ: aROUND, beFORE, beLOW, inSIDE, toWARDS ( Xem thêm ví dụ về giới từ có trọng âm ở âm tiết thứ hai)
Hai động từ có âm tiết
Ngược lại, nếu từ là động từ hai âm tiết, chúng ta thường nhấn trọng âm ở âm tiết THỨ HAI.
Ví dụ: beGIN, surVIVE, aTTEND, coLLECT, preVENT
2. Trọng âm cho các từ vừa là danh từ & động từ
Khi một từ có thể vừa là danh từ vừa là động từ, chúng ta nhấn âm tiết ĐẦU TIÊN cho danh từ và âm tiết THỨ HAI cho động từ.
Ví dụ:
1) The violent CONflict between the couple conFLICTS with their pacifistic beliefs.
2) The PREsents he preSENTS his wife never fail to disappoint her.
3) They will no doubt disCOUNT my suggestion for DIScounts on Chinese courses for the elderly.
3. Trọng âm cho các từ kết thúc bằng ‘er’ & ‘ly’.
Nếu một từ kết thúc bằng ‘er’ hoặc ‘ly’, cho dù đó là danh từ, tính từ hay trạng từ, thì quy tắc chung là trọng âm được đặt ở âm tiết đầu tiên .
Ví dụ:
ANgrily, PERfectly, SUddenly, HAppily,
FOReigner, GARdener, BARtender, MANager
BIgger, BEtter, FAtter
4. Các từ sử dụng hậu tố ade, ee, ese, ique, ette & oon
Nhấn mạnh hậu tố thực tế của các từ (bao gồm cả phụ âm đầu trước hậu tố) kết thúc bằng -ade, -ee, -ese, -ique và -ette và -oon
Ví dụ:
deCADE, inVADE,
ampuTEE, guaranTEE, aGREE,
ChiNESE, oBESE, legaLESE,
vinaigRETTE, bếp nhỏNETTE, laundeRETTE,
5. Quy tắc trọng âm đơn giản cho hậu tố
Quy tắc thay đổi đối với các từ có một số hậu tố khác như -ery, -ian, -ible, -able, i-al, -cian, -ic, -ish, -ics, -ion, -ious, -ia, và -ient. Thay vì nhấn mạnh vào hậu tố thực tế như được minh họa trong các ví dụ trên, chúng tôi nhấn mạnh âm tiết ngay trước hậu tố.
Ví dụ:
-ery: CELery, SURgery, reCOVery
-ian: boHEMian, coMEdian, ciVILian, beauTICian
-ible: AUDible, adMISSible, SENSible -able
: aDAPTable, SUITable, CHANGEable
Từ điển giúp bạn học trọng âm như thế nào?
Nếu bạn không chắc chắn về nơi đặt trọng âm trong một từ, bạn luôn có thể tham khảo từ điển tiếng Anh. Tất cả các từ điển đều cung cấp cách viết phiên âm của một từ một cách đầy đủ.
Bạn có thể biết âm tiết nào của từ được nhấn trọng âm bằng cách xem cách viết phiên âm. m tiết được nhấn trọng âm thường được hiển thị bằng dấu nháy đơn (‘) ngay trước hoặc ngay sau âm tiết được nhấn mạnh.
Nếu suy nghĩ về việc học tất cả các quy tắc này là quá sức, đừng quá nản lòng. Nhiều người học tiếng Anh đã biến việc học trọng âm trở nên tự nhiên và nhẹ nhàng hơn chỉ đơn giản bằng cách nghe và thực hành ngôn ngữ hàng ngày, Hy vọng những phương pháp mà Pasal đã gợi ý trên đây sẽ hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công!