Tổng hợp kiến thức về danh từ đếm được và không đếm được trong tiếng Anh
Từ loại là một trong những kiến thức tiếng Anh nền tảng cơ bản và quan trọng. Rất nhiều bạn dù học tiếng Anh đã lâu cũng vẫn thường nhầm lẫn giữa danh từ đếm được và không đếm được (Countable Nouns & Uncountable Nouns), từ đó hay sai ngữ pháp liên quan. Trong bài viết dưới đây, Pasal sẽ gửi đến bạn những kiến thức đầy đủ nhất giúp phân biệt hai loại danh từ này, cách sử dụng có gì khác nhau và có điều gì cần lưu ý. Cùng theo dõi ngay nhé!
Giới thiệu về danh từ đếm được và không đếm được
Danh từ đếm được (Countable Nouns)
Định nghĩa: Là những danh từ chỉ người, chỉ động vật, chỉ sự vật hoặc hiện tượng,… tồn tại độc lập riêng lẻ mà ta có thể đếm được, được thể hiện bằng số lượng cụ thể, chính vì vậy thường sẽ đi cùng với số đếm phía trước.
Ví dụ: a chair, an apple, five pens,…
Phân loại: Danh từ đếm được có 2 loại hình thái: danh từ số ít (single) và danh từ số nhiều (plural).
- Danh từ số ít thường đi kèm mạo từ “a/an” phía trước, còn danh từ số nhiều dùng để chỉ sự vật với số lượng từ 2 trở lên.
- Ngoài một số trường hợp bất quy tắc thì khi muốn chuyển danh từ số ít sang dạng danh từ số nhiều, ta thêm “s” hoặc “es” vào tận cùng để biểu thị.
Ví dụ:
-
a table (một cái bàn) – tables (những cái bàn)
-
an orange (một quả cam) – 5 oranges (5 quả cam)
-
a boy (một cậu bé) – 3 boys (3 cậu bé)
Một số quy tắc cần nhớ khi chuyển danh từ đếm được dạng số ít sang dạng số nhiều bằng cách thêm “es”:
- Nếu danh từ đếm được số ít kết thúc bằng ‘ch, sh, s, x, o’, khi chuyển sang dạng số nhiều cần thêm ‘es’.
Ví dụ: one glass → four glasses, watch → 2 watches
- Nếu danh từ đếm được số ít kết thúc bằng ‘y’, khi sang dạng số nhiều cần chuyển ‘y’ thành ‘i’ sau đó thêm ‘es’.
Ví dụ: one family → two families, a lady → 2 ladies
- Nếu danh từ đếm được số ít có tận cùng là ‘f, fe, ff’, khi chuyển sang dạng số nhiều ta bỏ đi và thêm “ves” vào cuối.
Ví dụ: a knife → knives, wolf (một con sói) → wolves (những con sói)
Xem thêm: 5 phút thuộc lòng cách dùng mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Một số danh từ đếm được bất quy tắc thường gặp (là những từ khi chuyển dạng số ít sang dạng số nhiều sẽ không theo bất kỳ một quy tắc chung nào):
Danh từ số ít |
Danh từ số nhiều |
Nghĩa |
Woman |
Women |
Phụ nữ |
Man |
Men |
Đàn ông |
Foot |
Feet |
Bàn chân |
Person |
People |
Con người |
Child |
Children |
Trẻ em |
Tooth |
Teeth |
Răng |
Bacterium |
Bacteria |
Vi khuẩn |
Mouse |
Mice |
Con chuột |
Goose |
Geese |
Con ngỗng |
Ngoài ra, còn một số danh từ đếm được có dạng số ít và số nhiều đều biểu thị giống nhau. Bạn chỉ có thể xác định dựa vào số đếm đứng trước, hoặc dựa vào ngữ cảnh của câu văn, đoạn văn.
Ví dụ:
-
A fish (một con cá) – 2 fish (2 con cá)
-
A deer (một con hươu) – 2 deer (2 con hươu)
-
A sheep (một con cừu) – 2 sheep (2 con cừu)
-
A series (một chuỗi) – series (nhiều chuỗi)
Trong tiếng Anh, những danh từ bất quy tắc không chiếm số lượng quá nhiều. Chính vì vậy, bạn chỉ cần chú ý học và ghi nhớ thì sẽ không lo mắc sai lầm trong quá trình học tiếng Anh.
Danh từ không đếm được (Uncountable Nouns)
Định nghĩa: chỉ đồ vật, sự vật, hiện tượng,… không đếm được, không thể sử dụng với số đếm. Đây thường là các danh từ chỉ khái niệm trừu tượng như hiện tượng tự nhiên, vật chất ở thể khí/ lỏng/ rắn, các loại bệnh, các môn học, các môn thể thao, một số danh từ tập hợp,…
Ví dụ: flour (bột), water (nước), money (tiền), advice (lời khuyên), air (không khí), tea (trà), information (thông tin),…
Phân loại: Khác với danh từ đếm được, các danh từ không đếm được thường có dạng số ít.
Danh từ không đếm được có thể chia thành 5 nhóm điển hình như sau:
-
Danh từ chỉ đồ ăn: meat (thịt), food (đồ ăn), rice (gạo), water (nước), sugar (đường),..
-
Danh từ chỉ khái niệm trừu tượng: fun (niềm vui), help (sự giúp đỡ), information (thông tin), patience (sự kiên trì), knowledge (kiến thức),…
-
Danh từ chỉ lĩnh vực, môn học: ethics (đạo đức học), mathematics (môn toán), music (âm nhạc), grammar (ngữ pháp), history (lịch sử),…
-
Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: snow (tuyết), thunder (sấm), heat (nhiệt độ), light (ánh sáng), wind (gió),…
-
Danh từ chỉ hoạt động: walking (đi bộ), swimming (bơi), reading (đọc), sleeping (ngủ), cooking (nấu ăn),…
Xem thêm: Tổng hợp kiến thức về tính từ sở hữu trong tiếng Anh
Các trường hợp bất quy tắc
- Một số danh từ vừa đếm được, vừa không đếm được, nhưng ở mỗi dạng khác nhau sẽ có ý nghĩa khác nhau.
Ví dụ:
– Chickens (những con gà) – chicken (thịt gà)
– Lights (những cái đèn) – light (ánh sáng)
– Times (số lần) – time (thời gian, giờ giấc)
– Works (tác phẩm) – work (công việc)
- Một số danh từ như ‘water, money, food,…’ thỉnh thoảng có thể được dùng ở dạng số nhiều để chỉ các loại hay dạng khác nhau ở vật liệu này.
Ví dụ: This is the foods that I want to eat. – Đây là loại thực phẩm mà tôi muốn ăn.
- Một số danh từ không đếm được có dạng giống với danh từ số nhiều, rất dễ gây nhầm lẫn.
Ví dụ: news (tin tức), physics (vật lý), mumps (bệnh quai bị), mechanics (cơ học),…
- Khi muốn nói tới số lượng của các danh từ không đếm được, bạn có thể sử dụng các từ chỉ lượng kết hợp với mạo từ “a/an”.
Ví dụ: a cup of coffee – 1 tách cà phê
Cách sử dụng danh từ đếm được và danh từ không đếm được
Sau đây là một số quy tắc bạn cần nắm vững để phân biệt rõ danh từ đếm được và danh từ không đếm được, từ đó có thể áp dụng vào bài thi IELTS một cách hiệu quả, mang về điểm số cao. Cùng Pasal theo dõi ngay nhé!
Đặc điểm |
Danh từ đếm được |
Danh từ không đếm được |
Hình thái |
Có 2 dạng: danh từ số ít và danh từ số nhiều. Thêm đuôi “s” hoặc “es” để chuyển từ số ít thành số nhiều. |
Thường chỉ có dạng số ít |
Mạo từ |
Dùng “a/an” đứng trước khi danh từ đếm được ở dạng số ít, hoặc kèm mạo từ “the”. |
Không bao giờ dùng với “a/an”, có thể sử dụng kèm mạo từ “the”. |
Số từ |
Dùng số từ đứng trước khi muốn biểu thị số lượng. Ví dụ: 1 apple (1 quả táo), 2 apples (2 quả táo), 3 apples (quả táo),… |
Không dùng trực tiếp với số đếm, khi muốn biểu thị số lượng chỉ có thể dùng từ chỉ lượng + số đếm. Ví dụ: 1 cup of coffee (1 tách cà phê), 2 bags of sugar (2 túi đường),… |
Từ chỉ lượng |
Danh từ đếm được số nhiều đứng sau các từ: many, few, a few Ví dụ: many bottles (nhiều cái chai), a few weeks (một vài tuần),… |
Danh từ không đếm được đứng sau các từ: much, little, a little of, a little bit of Ví dụ: much food (nhiều đồ ăn), a little bit of oil (một chút ít dầu),… |
Động từ |
Kết hợp với dạng động từ số ít hoặc động từ số nhiều Ví dụ: The girl is beautiful. The girls are beautiful. |
Chỉ dùng với dạng động từ số ít. Ví dụ: Sugar is sweet. |
- Một số từ/ cụm từ có thể dùng được với cả danh từ đếm được và danh từ không đếm được: the, some, any, enough, plenty of, no, lots of, a lot of
Ví dụ:
– some pens (vài cái bút) – some coffee (một chút cà phê)
– plenty of apples (đủ táo), plenty of sugar (đủ đường)
- Danh từ luôn ở dạng số nhiều: Trong tiếng Anh, có một số danh từ dù ở trường hợp nào cũng chỉ được sử dụng dưới dạng số nhiều.
Ví dụ:
Goods, Trousers, Jeans, Glasses, Scissors, Clothes, Earnings, Savings, Ethics, Scales, Manners, Pỵjamas, Braces
Lời kết:
Trên đây là đầy đủ kiến thức về khái niệm cơ bản, đặc điểm và cách phân biệt của danh từ đếm được và danh từ không đếm được trong tiếng Anh. Hy vọng sau bài viết này, các bạn đều đã hiểu rõ và có thể dễ dàng phân biệt được hai loại danh từ, từ đó áp dụng thành thạo trong giao tiếp. Đừng quên luyện tập thật nhiều với đa dạng các bài tập mới cũng như tìm thêm, học thuộc những danh từ bất quy tắc trong tiếng Anh để hạn chế lỗi sai nhé!
Bên cạnh đó, nếu bạn đang loay hoay với tiếng Anh nhưng chưa biết rõ năng lực hiện tại của mình ở đâu thì hay nhanh tay đăng ký làm bài test IELTS miễn phí tại Pasal ngay nhé: