11 thành ngữ tiếng Anh bắt nguồn từ phim
11 thành ngữ tiếng Anh bắt nguồn từ phim
Từ một số chương trình và bộ phim truyền hình nước ngoài, bạn có thể học được một số thành ngữ và cụm từ thông dụng mà người nói tiếng Anh thường sử dụng. Nếu bạn là một “mọt phim” chính hiệu đừng vội bỏ qua bài viết dưới đây của Pasal nhé!
1. Popcorn movie
A popcorn movie, nghĩa đen “một bộ phim bỏng ngô” có thể hiểu là một bộ phim mà bạn hầu như chỉ xem để giải trí. Trong khi có những bộ phim sẽ khiến bạn phải suy nghĩ và mang đến cho bạn cái nhìn mới về cuộc sống, thì những bộ phim bỏng ngô sẽ không mang lại những giá trị như vậy.
Thay vào đó, chúng được tạo ra để bạn có thể giải trí và thư giãn trong chốc lát và tận hưởng cuộc sống của mình. Bạn có thể xem những loại phim này với bỏng ngô và quên đi những lo lắng mà bạn có trên đời. Đó chính là ý nghĩa của câu thành ngữ này.
2. Get the show on the road
Nếu ai đó yêu cầu bạn “Get the show on the road” (chuẩn bị chương trình trên đường) , họ đang thúc giục bạn bắt tay vào việc gì đó! Thay vì chờ đợi ở đâu đó cho việc chuẩn bị kết thúc, họ muốn bạn bắt đầu ngay lập tức, ngay cả khi có thể có một số sai lầm
Thành ngữ này xuất phát từ lối sống của rạp xiếc di động cũ. Rạp xiếc sẽ di chuyển từ thị trấn này sang thị trấn khác, và mang theo tất cả lều trại, động vật, thiết bị, v.v. của họ. Nếu họ bị mắc kẹt ở một thành phố, làm những việc như nhặt đồ, họ sẽ không thể kiếm tiền.
Thay vào đó, họ cần bắt đầu chương trình , bắt đầu đi đến các thành phố khác và quảng cáo chương trình của mình để có thể kiếm được nhiều tiền hơn. Ví dụ như sau:
“The circus ringmaster was tired of all his employees spending time drinking and partying instead of packing up to move. He shouted, “Let’s get this show on the road!” to get them to move.”
(Ông chủ rạp xiếc cảm thấy mệt mỏi với việc tất cả nhân viên của mình dành thời gian uống rượu, tiệc tùng thay vì thu dọn đồ đạc để chuyển đi. Anh ấy hét lên, “Hãy bắt đầu buổi biểu diễn này! ”Để khiến họ di chuyển).
3. Kick something off, kick off
Nếu bạn “kick something off” – bắt đầu một thứ gì đó , bạn sẽ khơi mào cho sự khởi đầu của nó. Nếu bạn đang ngồi trong một cuộc họp và không ai nói bất cứ điều gì khi sếp yêu cầu phản hồi, điều đó sẽ rất khó xử.
Để giúp mọi người thoải mái hơn, bạn có thể là người đầu tiên phát biểu. Nếu bạn làm được điều này, bạn sẽ bắt đầu cuộc trò chuyện và khiến mọi người bắt đầu. Bằng cách này, cuộc trò chuyện có thể bắt đầu và người khác có thể tiếp tục cuộc trò chuyện.
Liên quan đến chương trình, để bắt đầu một buổi biểu diễn có nghĩa là bắt đầu nó, hoặc có buổi biểu diễn đầu tiên trong số nhiều chương trình. Bạn cũng có thể sử dụng thuật ngữ kick off như một tính từ hoặc như một danh từ.
“A kick off celebration: – Lễ khởi động là một số loại tiệc kỷ niệm sự khởi đầu của một điều gì đó. Khi nó bắt đầu, bạn cũng có thể gọi nó là một cú hích ; nó đôi khi được biết đến như một sự khởi đầu .
4. Sell out
Thành ngữ Sell out có hai nghĩa – một là tích cực và hai là tiêu cực. Nếu bạn sử dụng sell out như một danh từ, nó không phải là một điều tốt. Điều này có nghĩa là bạn đã hoàn toàn từ bỏ các nguyên tắc của mình để ủng hộ một thứ chẳng hạn như tiền bạc.
Ví dụ: thay vì tìm cách xây dựng mối quan hệ lâu dài với khán giả, bạn đang cố gắng kiếm tiền nhanh và kiếm tiền nhanh. Trong trường hợp này, sell out như một động từ có nghĩa là làm điều gì đó như thế này. Nếu bạn chứng thực một sản phẩm tồi chỉ đơn giản là vì họ đã trả cho bạn rất nhiều tiền, bạn đã “sold out” .
Nếu bạn sử dụng sell out như động từ hoặc tính từ mô tả một sự kiện thì đây là một điều tuyệt vời! Thuật ngữ này được sử dụng khi bạn có vé để bán. Nếu bạn bán hết vé , điều đó có nghĩa là một số người đã mua từng vé có sẵn cho một chương trình, bộ phim, buổi hòa nhạc nào đó, v.v. Ví dụ:
I spent two years building up this blog and I will not sell out my brand for any amount of money by letting a bad service advertise on it.(Tôi đã dành hai năm để xây dựng blog này và tôi sẽ không bán thương hiệu của mình với bất kỳ số tiền nào bằng cách để một dịch vụ tồi quảng cáo trên đó.)
If we are able to sell out the first show of our musical, we can show all these people that there is a market for the stories that we can tell and that people will like them! (Nếu chúng tôi có thể bán hết buổi diễn đầu tiên của vở nhạc kịch, chúng tôi có thể cho tất cả những người này thấy rằng có một thị trường cho những câu chuyện mà chúng tôi có thể kể và rằng mọi người sẽ thích chúng!)
5. Live up to the hype
Nếu một cái gì đó (thường là một bộ phim hoặc một chương trình) “live up to the hype” nghĩa là nó đang được quảng cáo rầm rộ. Tuy nhiên khi sử dụng câu thành ngữ này có thể sẽ được hiểu theo hai nghĩa. Một là nó có nghĩa là có đủ sự quan tâm đến nó, hoặc là nói quá. Mọi người (chẳng hạn như các nhà phê bình phim, người viết blog, v.v.) sẽ hào hứng với điều gì đó bằng cách tạo ra sự “thổi phồng” cho nó.
Ví dụ: trước ngày phát hành một trong những album của Taylor Swift, họ thường thông báo ngày mọi thứ sẽ được phát hành và liên tục nhắc mọi người về các bài hát sẽ có trong đó. Điều này tạo ra rất nhiều sự phấn khích và quan trọng hơn là sự kỳ vọng.
Nếu một chương trình, bộ phim hoặc album ca nhạc nào đó đáp ứng được sự cường điệu này , thì nó phải tốt như mọi người hy vọng. Những sản phẩm tốt nhất có thể tạo ra rất nhiều sự phấn khích trước khi chúng được phát hành và mang đến thứ gì đó chất lượng cao đến mức phần lớn người hâm mộ cuối cùng yêu thích nó.
6. To make a clown of yourself
Clown – Chú hề được coi là một biểu tượng của sự hài hước và giải trí. Ngay cả khi một số người sợ hãi những chú hề, họ đôi khi bị cho là những kẻ lố bịch, làm đủ mọi cách để chọc cười mọi người. Vì vậy, nếu bạn tự biến mình thành một chú hề , bạn đang làm điều gì đó khiến mọi người cười.
Đây thường không phải là điều bạn cố tình làm. Thay vào đó, bạn có thể có ý định làm điều gì đó nghiêm túc. Tuy nhiên, không phải lỗi của bạn, bạn sẽ tự biến mình thành một chú hề – hoặc trông giống như một kẻ ngốc.
Mặc dù một số người thực sự thích chú hề, nhưng trong bối cảnh này thì lại không mang ý nghĩa tích cực.
7. To be in the limelight
Nếu bạn in the limelight (ở trong ánh đèn sân khấu) , bạn đang ở trong mắt công chúng. Điều này có nghĩa là có những người thực sự quan tâm đến cuộc sống cá nhân của bạn và tất cả công việc bạn đang làm.
Họ sẽ muốn biết về cuộc sống cá nhân của bạn, bao gồm cả việc bạn đang hẹn hò với ai, tình hình gia đình của bạn như thế nào và bạn thích dành thời gian rảnh để làm gì. Do đó, bạn có thể sẽ thường xuyên có các tay săn ảnh và phóng viên vây quanh mình.
Mọi người quan tâm đến bạn với tư cách là một người, có nghĩa là họ sẽ thực hiện các bước để tìm hiểu bạn.
Biểu hiện này xuất phát từ một thông lệ cũ từ sân khấu. Limelight là một loại ánh sáng thực tế,. Ánh sáng trắng được tạo ra bằng cách đốt nóng oxi và hidro, rồi đặt một cục vôi vào đó. Nó đã được sử dụng để chiếu sáng sân khấu và vẫn tồn tại cho đến ngày nay.
8. To crave the limelight
Nếu bạn “crave the limelight” nghĩa là đang khao khát ánh đèn sân khấu , bạn thực sự thích trở thành trung tâm của sự chú ý. Bạn khao khát (thực sự, rất muốn) trở thành tâm điểm của sự quan tâm của mọi người. Điều này áp dụng cho những người nổi tiếng và chính trị gia, nhưng nó cũng áp dụng cho những người thường xuyên mà bạn gặp ở nơi làm việc hoặc trường học.
Nếu ai đó liên tục làm những điều điên rồ và nói với bạn về điều đó, họ có thể là một kẻ ham mê ánh đèn sân khấu. Ví dụ như sau:
I had no idea why my friend always asked questions she knew the answer to in class, until I realized that she craved the limelight and enjoyed it when the teacher acknowledged her.
(Tôi không biết tại sao bạn tôi luôn hỏi những câu hỏi mà cô ấy biết câu trả lời trong lớp, cho đến khi tôi nhận ra rằng cô ấy muốn thu hút sự chú ý và thích thú khi được giáo viên thừa nhận).
9.To run the show
Run the show – điều hành chương trình , điều đó có nghĩa là bạn phụ trách mọi phần việc của nó. Bạn đảm bảo rằng điều đó xảy ra và mỗi người và mọi việc có liên quan đều có thể hoàn thành công việc trôi chảy. Điều này có nghĩa là người đứng đầu không phải là người bị giới hạn trong việc kinh doanh.
Người điều hành đoàn tàu đảm bảo rằng đoàn tàu đến đích vào đúng thời điểm và tất cả các hành khách đều có vé phù hợp là người đã điều hành thành công buổi biểu diễn .
Ví dụ: It is foolish to think that you can simply come to the office and start giving out orders to the employees like you are the one who runs the show!
(Thật là ngu ngốc khi nghĩ rằng bạn có thể đơn giản đến văn phòng và bắt đầu ra lệnh cho nhân viên giống như bạn là người điều hành chương trình )
10. Museum piece
Museum Piêc – Một tác phẩm bảo tàng, là một cái gì đó hoặc một người nào đó quá cũ, cổ và lạc hậu đến mức nó nên thuộc về bảo tàng chứ không phải là một phần của cuộc sống hàng ngày.
Nó được sử dụng chủ yếu như một cụm từ xúc phạm – nếu bạn gọi một cái gì đó hoặc ai đó là một tác phẩm bảo tàng , điều đó có nghĩa là họ đang mắc kẹt trong những cách làm cũ và không thể thay đổi hoặc cải thiện.
Tất nhiên, Museum Piece có thể được sử dụng theo nghĩa đen. Bạn có thể gọi một thứ gì đó được trưng bày trong viện bảo tàng theo nghĩa đen là đồ bảo tàng , nhưng nghĩa thành ngữ mang nghĩa bóng được sử dụng phổ biến hơn nhiều.
11.Break a leg
Thành ngữ này xuất phát từ bản chất mê tín của các diễn viên và những người biểu diễn khác. Nhiều người trong số họ nghĩ rằng nếu bạn chúc họ may mắn, điều hoàn toàn ngược lại sẽ xảy ra! Thay vì chọc ghẹo họ, bạn bè và bạn diễn của họ có thể nói “break a leg”- hay nói một cách ẩn dụ là gặp may mắn!
Trên đây là top 10 thành ngữ bắt nguồn từ phim ảnh và nghệ thuật. Việc xem phim sẽ giúp bạn có được khá nhiều câu thành ngữ thú vị mà bạn khó có thể bắt gặp nó trong những bài giảng trên lớp hay trong sách vở.