HỌC PHÁT ÂM TIẾNG ANH IPA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PRONUNCIATION WORKSHOP

 HỌC PHÁT ÂM TIẾNG ANH IPA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PRONUNCIATION WORKSHOP

02/03/2022

Nội dung chính

mục lục

     HỌC PHÁT ÂM TIẾNG ANH IPA BẰNG PHƯƠNG PHÁP PRONUNCIATION WORKSHOP

    Như các bạn đã biết, không giống với tiếng Việt, khi học phát âm tiếng Anh bạn buộc phải chuẩn hóa phát âm của mình với hệ thống các nguyên âm và phụ âm. Và bảng phiên âm tiếng Anh  IPA chính là một “công cụ” giúp bạn làm được điều đó. Vậy  bảng phiên âm IPA có gì đặc biệt, sử dụng và học theo bảng như thế nào cho hiệu quả? Hãy cùng khám phá trong bài viết dưới đây của Pasal để tìm hiểu cách học bảng phiên âm theo phương pháp đến từ chuyên gia  - Pronunciation Workshop nhé!

    Bảng IPA và những điều bạn cần biết?

    Bảng IPA là gì?

    IPA hay còn gọi là International Phonetic Alphabet. Đây là hệ thống bảng phiên âm tiếng Anh quốc tế có tổng cộng 44 âm với 20 nguyên âm (vowel sounds) và 24 phụ âm (consonant sounds). Các nguyên âm và phụ âm được viết dưới dạng tập các ký tự Latin và khi tra từ điển, bạn hoàn toàn có thể bắt gặp chúng ở giữa hai dấu gạch chéo.

    Bảng phiên âm quốc tế IPA là gì?

    Ví dụ như: âm “t” luôn được phát âm là /t/) thì tiếng Anh lại khác (âm “t” có thể được phát âm là /t/, /tʃ/ hay không được phát âm)

    Việc sử dụng bảng tiếng phiên âm này sẽ giúp bạn đọc và phát âm tiếng anh nhanh và chuẩn xác hơn. Nhất là khi tra từ điển, bạn sẽ biết cách phát âm từ nhờ vào phần phiên âm của từ đó.

    Lưu ý khi sử dụng bảng IPA

    Đối với dây thanh

    • Rung (hữu thanh): các nguyên âm  /m/, /n/, /w/, /j/, /dʒ/, /ð/, /ʒ/, /b/, /d/, /g/, /v/, /z/
    • Không rung (vô thanh):  /h/, /∫/, /θ/, /t∫/, /p/, /t/, /k/, /f/, /s/


    Phụ âm là âm phát ra mà luồng khí từ thanh quản lên môi bị cản trở như răng, môi va chạm, lưỡi cong chạm môi…Đây gọi là âm phát từ thanh quản qua miệng. Phụ âm không được sử dụng riêng lẻ mà phải đi cùng nguyên âm tạo thành từ mới phát được thành tiếng trong lời nói.

    Đối với môi:

    • Chu môi: /∫/, /ʒ/, /dʒ/, /t∫/
    • Môi tròn thay đổi: /u:/, / əʊ /
    • Môi mở vừa phải: / ɪ /, / ʊ /, / æ /

    Đối với lưỡi

    • Cong đầu lưỡi chạm ngạc cứng: / ɜ: /, / r /.
    • Nâng cuống lưỡi: / ɔ: /, / ɑ: /, / u: /, / ʊ /, / k /, / g /, / η /
    • Răng lưỡi: /ð/, /θ/.
    • Lưỡi chạm răng: /f/, /v/
    • Cong đầu lưỡi chạm nướu: / t /, / d /, / t∫ /, / dʒ /, / η /, / l /.


    Cách phát âm với bảng IPA

    Đối với nguyên âm đôi

    • /ɪə/: Sự kết hợp của âm /ɪ/ và âm /ə/. Môi mở rộng dần nhưng không rộng quá. Lưỡi đẩy dần ra về phía trước.
    • /eɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi hướng dần lên trên.
    • /eə/: Phát âm bằng cách đọc âm /e/ rồi chuyển dần sang âm /ə/. Môi hơi thu hẹp. Lưỡi thụt dần về phía sau.
    • /aɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và hơi đẩy dần về trước.
    • /ɔɪ/: Phát âm bằng cách đọc âm /ɔ:/ rồi chuyển dần sang âm /ɪ/. Môi dẹt dần sang hai bên. Lưỡi nâng lên và đẩy dần về phía trước.  m dài hơi, ví dụ: choice /tʃɔɪs/, boy /bɔɪ/.
    • /aʊ/: Phát âm bằng cách đọc âm / ɑ: / rồi chuyển dần sang âm /ʊ/. Môi Tròn dần. Lưỡi hơi thụt về phía sau
    • /əʊ/: Phát âm bằng cách đọc âm / ə/ rồi chuyển dần sang âm / ʊ /. Môi từ hơi mở đến hơi tròn. Lưỡi lùi dần về phía sau.
    • /ʊə/: Đọc như uo, chuyển từ âm sau /ʊ/ sang âm giữa /ə/. Khi bắt đầu, môi mở hơi tròn, hơi bè, hướng ra ngoài, mặt lưỡi đưa vào phía trong khoang miệng và hướng lên gần ngạc trên. Ngay sau đó, miệng hơi mở ra, đưa lưỡi lùi về giữa khoang miệng.

    Đối với nguyên âm đơn

    • /e/: Tương tự âm e tiếng Việt nhưng cách phát âm cũng ngắn hơn. Môi mở rộng sang hai bên rộng hơn so với âm / ɪ /, lưỡi hạ thấp 
    • /ə/: âm ơ ngắn, phát như âm ơ tiếng Việt nhưng ngắn và nhẹ hơn. Môi hơi mở rộng, lưỡi thả lỏng
    • /ɪ/: Đây là âm i ngắn, phát âm giống âm “i” của tiếng Việt nhưng ngắn hơn, bật nhanh. Môi hơi mở sang hai bên, lưỡi hạ thấp.
    • /i:/: Là âm i dài. Môi mở rộng hai bên như đang mỉm cười, lưỡi nâng cao lên.
    • /ɔ:/: Phát âm như âm o tiếng Việt nhưng rồi cong lưỡi lên, không phát âm từ khoang miệng. Tròn môi, Lưỡi cong lên chạm vào vòm miệng khi kết thúc âm
    • /ɒ/: m o ngắn, tương tự âm o tiếng Việt nhưng phát âm ngắn hơn. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp
    • /ʊ/: m u ngắn, khá giống âm ư của tiếng Việt.Khi phát âm, không dùng môi mà đẩy hơi rất ngắn từ cổ họng. Môi hơi tròn, lưỡi hạ thấp.
    • /u:/: m u dài, âm phát ra từ khoang miệng nhưng không thổi hơi ra, kéo dài âm u ngắn.Môi tròn, lưỡi nâng cao lên.

    Học bảng phiên âm IPA theo phương pháp Pronunciation Workshop

    Đây là phương pháp được sáng lập bởi chuyên gia âm ngữ trị liệu Paul Gruber.Với những kinh nghiệm trong những năm tháng làm việc và nghiên cứu, Giáo sư Paul Gruber đã phát triển một hệ thống gồm những phương pháp và lộ trình cụ thể về chỉnh sửa và luyện ngữ âm và ngữ điệu cho người học tiếng Anh.

    Sự tồn tại và phát triển của Pronunciation Workshop hơn 25 năm qua tại nhiều quốc gia trên toàn thế giới chính là minh chứng rõ ràng nhất cho sự uy tín và tính hiệu quả của hệ thống phương pháp này, Đây là phương pháp giúp bạn chuẩn hóa phát âm tiếng Anh theo bảng phiên âm quốc tế IPA.

    Hiện nay phương pháp đã được ứng dụng và có mặt trong chương trình, khóa học đào tạo tại Việt Nam. Sự hợp tác độc quyền với Pasal đã mang phương pháp này đến gần hơn với bạn học Việt Nam. Cùng xem thêm thông tin khóa học TẠI ĐÂY.

    Trên đây là bài viết về Bảng phiên âm tiếng Anh IPA – Cách phát âm chuẩn quốc tế chính xác nhất,Pasal hy vọng các bạn có thể nắm rõ cách phát âm chuẩn và nâng cao trình độ giao tiếp tiếng Anh của bản thân mỗi ngày. Chúc bạn thành công!

    Tác giả: Hồng Nhật
    Giới thiệu về tác giả: Hồng Nhật
    ảnh tác giả

    Mình là Hồng Nhật, giảng viên tiếng Anh giao tiếp tại Pasal. Với hơn 4 năm kinh nghiệm giảng dạy, mong rằng những kiến thức mình và Pasal chia sẻ có thể hữu ích cho các bạn trên con đường học tập và phát triển bản thân.

    Bình luận bài viết